Bỏ qua Lệnh Ruy-băng
Bỏ qua nội dung chính
Đăng nhập
| English
  • ​QUY ĐỊNH ĐẦU TƯ

    Ngày 01 tháng 7 năm 2006, chế độ đầu tư bao gồm một luật thống nhất doanh nghiệp, trong đó quy định các tập đoàn, và Luật Đầu tư chung, quy định về đầu tư, có hiệu lực. Việc ban hành hai văn bản pháp luật quan trọng được xem là một bước ngoặt quan trọng để cải thiện môi trường pháp lý về hoạt động đầu tư và quản trị doanh nghiệp ở Việt Nam.
    1. Tổng quan
    Để làm kinh doanh theo Luật Doanh nghiệp Luật và Đầu tư, các nhà đầu tư nước ngoài được yêu cầu phải có giấy chứng nhận đầu tư từ một Cơ quan cấp phép thích hợp.
    Theo Luật Đầu tư, nhà đầu tư có thể đầu tư vào tất cả các lĩnh vực pháp luật không cấm. Khu vực cấm của pháp luật bao gồm:
    • Các dự án đầu tư phương hại đến quốc phòng, an ninh, lợi ích công cộng;
    • Các dự án đầu tư phương hại đến truyền thống lịch sử và văn hóa và đạo đức hoặc hải quan của Việt Nam;
    • Các dự án đầu tư làm tổn hại đến sức khỏe con người, huỷ hoại tài nguyên thiên nhiên và môi trường;
    • Các dự án đầu tư xử lý chất thải độc hại nhập khẩu vào Việt Nam và các dự án đầu tư sản xuất hóa chất độc hại bị cấm bởi luật pháp quốc tế.
    2. Cấp giấy phép
    Các nhà đầu tư phải thực hiện theo các bước cấp phép và đăng ký tùy thuộc vào kích thước và khu vực của các dự án đầu tư.
     Quy trình chứng nhận đầu tư
    Đăng ký đầu tư: dự án đầu tư nước ngoài với tổng vốn đầu tư dưới 300 tỷ đồng (15 triệu $) và không thuộc một khu vực có điều kiện có thể "đăng ký đầu tư" và các nhà đầu tư nước ngoài của các dự án này sẽ thực hiện các thủ tục đầu tư đăng ký để được cấp giấy chứng nhận đầu tư. Giấy chứng nhận đầu tư cũng phục vụ như đăng ký kinh doanh của các thực thể công ty.
    Các doanh nghiệp sau đó có thể đăng ký dự án đầu tư bổ sung mà không cần phải tạo ra một thực thể riêng biệt.
    Các nhà đầu tư phải nộp hồ sơ xin đăng ký đầu tư vào Cơ quan cấp phép. Các Cơ quan cấp phép có trách nhiệm kiểm tra các chứng và cấp giấy chứng nhận đầu tư cho các nhà đầu tư trong thời hạn 15 ngày làm việc kể từ khi nhận được hồ sơ hợp lệ.
    Đầu tư đánh giá: Bất kỳ dự án đầu tư với tổng vốn đầu tư là 300 tỷ đồng (15 triệu $) trở lên hoặc dự án đầu tư thuộc các lĩnh vực có điều kiện phải trải qua "một đánh giá đầu tư" do Cơ quan cấp phép và cơ quan có liên quan khác. Có hai loại khác nhau của đánh giá:
    • Đánh giá các dự án đầu tư bất kể tổng số vốn đầu tư rơi vào các lĩnh vực có điều kiện;
    • Đánh giá các dự án đầu tư với tổng vốn đầu tư là 300 tỷ đồng trở lên mà không rơi vào các lĩnh vực có điều kiện.
    Để đánh giá các dự án đầu tư với tổng số vốn đầu tư là 300 tỷ đồng trở lên, cùng với các tài liệu ứng dụng, các ứng viên cũng phải nộp "kinh tế - kỹ thuật giải thích" của các dự án đầu tư cho Cơ quan cấp phép. Điều này bao gồm các kinh tế - kỹ thuật tuyên bố giải thích, mục tiêu, quy mô, địa điểm, vốn đầu tư, tiến độ thực hiện, nhu cầu sử dụng đất, và các giải pháp công nghệ và môi trường của các dự án đầu tư.
    Để đánh giá các dự án đầu tư thuộc các lĩnh vực có điều kiện, ngoài các tài liệu ứng dụng, các nhà đầu tư phải chứng minh sự phù hợp với yêu cầu cụ thể cho rằng khu vực có điều kiện.
    Khi đánh giá các tài liệu ứng dụng, Cơ quan cấp phép có thể giữ liên lạc với các Bộ có liên quan khác và các cơ quan trong việc đánh giá các dự án đầu tư đề xuất. Các mục được đánh giá bao gồm:
    • phù hợp với quy hoạch tổng thể / khoanh cơ sở hạ tầng kỹ thuật, quy hoạch / quy hoạch sử dụng đất, quy hoạch xây dựng, quy hoạch sử dụng khoáng sản và các nguồn tài nguyên thiên nhiên khác;
    • Nhu cầu sử dụng đất;
    • tiến độ thực hiện dự án;
    • giải pháp môi trường.
    Thời hạn thẩm định đầu tư không quá ba mươi (30) ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ. Trong trường hợp cần thiết, thời hạn trên có thể kéo dài nhưng không quá bốn mươi lăm (45) ngày.
    3.1 Hội đồng quản trị ( "HĐQT") của các khu công nghiệp ( "KCN"), khu chế xuất ( "Khu chế xuất"), khu công nghệ cao ( "HTZs"), và các khu kinh tế ( "KKT") có trách nhiệm cấp giấy phép
    đầu tư nước ngoài trong khu vực của họ.
    3.2 dự án BOT quan trọng quốc gia và dự án PPP được cấp phép bởi Bộ Kế hoạch và Đầu tư ( "Bộ KH & ĐT").
    Dầu và khí các dự án, các tổ chức tín dụng, các dự án bảo hiểm và công ty luật được cấp phép bởi Bộ Công Thương, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, Bộ Tài chính và Bộ Tư pháp tương ứng.
    3.3 Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh là cơ quan chịu trách nhiệm cho tất cả các khoản đầu tư nước ngoài khác.
    ứng dụng cấp phép được nộp cho các cơ quan này, những người sẽ tham khảo ý kiến ​​với các cơ quan chính phủ có liên quan khác (nơi mà rất cần thiết) trước khi phát hành chính thức.
    3.4 Thủ tướng Chính phủ sẽ phê duyệt dự án đầu tư sau đây (trừ khi họ không có trong quy hoạch được duyệt):
    (A) Các dự án đầu tư sau đây, không phân biệt nguồn vốn đầu tư và quy mô đầu tư:
    - Xây dựng và hoạt động thương mại của các sân bay; vận tải hàng không;
    - Xây dựng và kinh doanh cảng biển quốc gia;
    - Thăm dò, khai thác và chế biến dầu khí; thăm dò và khai thác khoáng sản;
    - Đài phát thanh và truyền hình;
    - Hoạt động thương mại của các sòng bạc;
    - Sản xuất thuốc lá điếu;
    - Thành lập các cơ sở đào tạo đại học;
    - Thành lập các khu công nghiệp, khu chế xuất, HTZs và KKT.
    (B) Các dự án đầu tư sau đây, không phân biệt nguồn vốn đầu tư, nhưng với tổng vốn đầu tư 1.500 tỷ đồng trở lên trong các lĩnh vực sau đồng:
    - Kinh doanh điện, chế biến khoáng sản, luyện kim;
    - Xây dựng các tuyến đường sắt, đường bộ và cơ sở hạ tầng đường thủy nội bộ;
    - Sản xuất, kinh doanh rượu, bia;
    (C) Các dự án sau có vốn đầu tư nước ngoài trong các lĩnh vực sau:
    - Hoạt động thương mại vận tải biển;
    - Xây dựng mạng lưới và cung bưu chính, chuyển phát, viễn thông và các dịch vụ internet, xây dựng mạng lưới truyền dẫn phát sóng;
    - In ấn và hành báo chí và ấn phẩm, xuất bản;
    - Thành lập các cơ sở nghiên cứu khoa học độc lập.
    4.Forms đầu tư và doanh nghiệp
    Theo "Luật Đầu tư" và "Luật Doanh nghiệp" nhà đầu tư nước ngoài có thể lựa chọn các hình thức đầu tư tại Việt Nam:
    Hình thức đầu tư:
    - Đầu tư phát triển kinh doanh;
    - Thành lập tổ chức kinh tế (100% vốn của nhà đầu tư nước ngoài hoặc liên doanh);
    - Cổ phiếu mua hàng hoặc góp vốn để tham gia quản lý hoạt động đầu tư;
    - Đầu tư vào các hình thức hợp đồng của BBC, BO, BTO, BT, PPP;
    - M & A của doanh nghiệp.
    Trong khi các nhà đầu tư nước ngoài được phép mua cổ phần trong nhiều công ty trong nước mà không có giới hạn, có những hạn chế quyền sở hữu đối với một số công ty niêm yết trên các lĩnh vực tài chính chứng khoán Việt Nam và. Sở hữu nước ngoài không vượt quá 49 phần trăm của các công ty niêm yết và 30 phần trăm của các công ty niêm yết trong ngành tài chính.
    Các hình thức của các doanh nghiệp:
    - Công ty trách nhiệm hữu hạn (một thành viên hoặc nhiều hơn một thành viên);
    - Công ty Chia sẻ công ty cổ phần / phần chứng khoán;
    - Công ty tư nhân / Sole proprietorship;
    - Đối tác;
    - Nhóm doanh nghiệp.
    5. hỗ trợ đầu tư và ưu đãi
    Ưu đãi để khuyến khích đầu tư vào Việt Nam đến các hình thức khác nhau, bao gồm:
    • Thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp ưu đãi;
    • miễn, giảm thuế thu nhập doanh nghiệp;
    • miễn thuế nhập khẩu;
    • miễn các loại thuế trên tiền bản quyền;
    • miễn, giảm thuế sử dụng đất hoặc tiền thuê đất;
    • đặc quyền trao cho dự án BOT, dự án BTO, BT và PPP trong khu kinh tế, khu công nghệ cao.
    Đầu tư vào các khu vực địa lý của Việt Nam phải đối mặt với điều kiện kinh tế-xã hội khó khăn có nhiều khả năng hội đủ điều kiện cho một số các ưu đãi đầu tư trên.
    Ưu đãi đầu tư dành cho các dự án tập trung vào các hoạt động sau:
    • Sản xuất vật liệu mới, năng lượng mới;
    • Sản xuất công nghệ cao, công nghệ sinh học hoặc thông tin công nghệ sản phẩm;
    • Sản xuất các sản phẩm cơ khí chế tạo;
    • Trồng trọt và chế biến nông, lâm, thủy sản;
    • Sản xuất nhân tạo giống, hạt giống mới, giống động vật;
    • Sử dụng, nghiên cứu và phát triển về công nghệ cao, công nghệ hiện đại;
    • Bảo vệ môi trường sinh thái;
    • Việc làm của một số lượng lớn người lao động;
    • Xây dựng và phát triển cơ sở hạ tầng, dự án quan trọng;
    • Phát triển các cơ sở trong giáo dục, đào tạo, y tế, thể dục và các lĩnh vực thể thao;
    • Phát triển ngành nghề truyền thống.
    Ngoài ra, Chính phủ hỗ trợ có sẵn cho các khoản đầu tư đó mang lại lợi ích kinh tế sau:
    • Chuyển giao công nghệ;
    • Hỗ trợ đào tạo;
    • Các dịch vụ hỗ trợ đầu tư (ví dụ: tư vấn, đào tạo, nghiên cứu thị trường, thiết kế và các trung tâm thử nghiệm);
    • Xây dựng các khu bên ngoài cơ sở hạ tầng.
    Bảo đảm đầu tư bao gồm:
    • Không có quốc hữu hóa hoặc tịch thu tài sản của nhà đầu tư;
    • Bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ;
    • Mở thị trường và đầu tư liên quan đến thương mại;
    • Chuyển tiền vốn, tài sản ra nước ngoài;
    • Bảo đảm đầu tư trong trường hợp thay đổi trong luật pháp hay chính sách.
    Các yêu cầu thực hiện
     
    Yêu cầu
    Mua hoặc sử dụng hàng hoá, dịch vụ trong nước Không
    yêu cầu xuất khẩu của hàng hóa hoặc dịch vụ Không
    yêu cầu nội địa cho trung gian đầu vào None
    Tự cân đối ngoại tệ Không
    R & D yêu cầu nội địa Không
    giá giá đối với hàng hóa, lệ phí và các khoản phí cho các dịch vụ kiểm soát bởi các ứng dụng phục Nhà nước



  • BNG.jpg

  • BKHDT.jpg

  • BCT.png

    Về đầu trang